Bài giảng dược liệu

Author

TS. Hoàng Lê Sơn

Tài liệu tham khảo học phần

  1. Dược điển Việt Nam V
  2. Bài giảng Dược liệu, Đại học Dược Hà nội
  3. Medicinal Natural Products: A Biosynthesis Approach
  4. TEXTBOOK OF PHARMACOGNOSY AND PHYTOCHEMISTRY
  5. Fundamentals of Pharmacognosy and phytotherapy
  6. https://www.ipni.org (Tra mã dược liệu- tên loài, tên họ)
  7. https://lotus.naturalproducts.net
  8. Pubchem

I. Học phần dược liệu I

1.1 Slide bài giảng

Bài 1: Flavonoid và các dược liệu chứa Flavonoid

Bài 2: Terpen và các dược liệu chứa terpen

Bài 3: Tannin và các dược liệu chứa Tannin

1.2 Tiểu luận cá nhân

  1. Mục tiêu: Thu thập được thông tin khoa học của một dược liệu tại Việt nam
  2. Hướng dẫn thực hiện:
    • Chọn một dược liệu có trong dược điển việt nam V.
    • Thực hiện các thông tin theo form yêu cầu gồm tên khoa học, thành phần hóa học, tác dụng dược lý, công dụng và chỉ định.
  3. Sản phẩm cần nộp
  • Nộp theo form google theo hướng dẫn (Vào ngày giảng terpen và tannin)
  • Mỗi học viên làm duy nhất 01 slide để báo cáo trong vòng 5-10 phút (Vào buổi cuối cùng)

1.3 Thực tập

Chia nhóm: Học viên chia làm 4 nhóm. Trong một buổi thực tập, hai nhóm chọn một bài để thực hiện. Chuẩn bị bài theo hướng dẫn dưới dây.

Hoạt động của học viên:

  • Chuẩn bị nội dung thực hành

  • Kiểm tra đầu giờ: Gọi sinh viên ngẫu nhiên lên bảng làm theo yêu cầu xung quanh các nội dung sau

    • Về nhóm chất: Khái niệm, phân loại cấu trúc hóa học, tính chất hóa lý, phương pháp chiết xuất
    • Về dược liệu: Tên latin dược liệu, bộ phận sử dụng, tiêu chuẩn chất lượng theo dược điển việt nam
    • Về nội dung thực tập: danh sách hóa chất dung môi sử dụng, danh sách trang thiết bị, sơ đồ thí nghiệm, cơ chế liên quan đến phản ứng hóa học - chiết tách - phản ứng định lượng, kết quả dự kiến, kết luận dự kiến
    • Về an toàn phòng thí nghiệm: Tìm hiểu về quy định an toàn phòng thí nghiệm

ĐỊNH TÍNH RUTIN TRONG HOA HÒE

Tài liệu tham khảo

[1]. Vũ Đức Lợi và Lê Thị Thu Hường. Giáo trình thực hành: Thực vật, dược liệu, dược học cổ truyền, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

[2]. Bộ Y tế (2024). Dược điển Việt Nam V Tập 2, NXB Y học, Hà Nội.

Nụ hoa đã phơi hay sấy nhẹ đến khô của cây Hòe (Sophora japonica L.), họ Đậu (Fabaceae).

Nội dung thực tập:

  1. Chuẩn bị mẫu: Cân 0,5 g bột nụ hoa hòe rồi cho vào một ống nghiệm lớn. Thêm 5 mL (thay bằng 7 mL) ethanol \(90^o\). Đun cách thủy sôi trong vài phút. Lọc nóng. Dịch lọc thu được tiến hành các phản ứng định tính.

  2. Phản ứng Cianidin: Cho vào ống nghiệm nhỏ 1 mL dịch chiết. Thêm một ít bột magnesi kim loại (khoảng 10mg). Nhỏ từng giọt HCl đậm đặc (3-5 giọt). Để yên 1 vài phút, dung dịch sẽ chuyển từ màu vàng sang màu đỏ.

  3. Phản ứng với kiềm

    • Cho vào ống nghiệm nhỏ 1 mL dịch chiết. Thêm vài giọt dung dịch NaOH 10% sẽ thấy kết tủa vàng. Thêm 1 mL nước cất tủa sẽ tan và màu vàng của dung dịch sẽ được tăng thêm.
    • Nhỏ một giọt dịch chiết lên giấy lọc. Hơ khô rồi để lên miệng lọ amoniac đặc đã được mở nút sẽ thấy màu vàng của dịch chiết tăng lên.
  4. Phản ứng với \(FeCl_3\): Cho vào ống nghiệm nhỏ 1 mL dịch chiết. Thêm vài giọt dung dịch FeCl3 5% sẽ xuất hiện tủa xanh đen.

  5. Sắc ký lớp mỏng: Cô đặc dịch chiết còn lại rồi dùng mao quản chấm lên bản mỏng silicagel (cỡ kính 2,5 x 7,5 cm)

  • Dung môi khai triển: ethyl acetate – acid formic – nước (80:10:10).
  • Thuốc thử hiện màu: Hơi amoniac, dung dịch KOH 5% trong ethanol, dung dịch AlCl3 trong ethanol. Vết rutin sẽ có màu vàng.
  • Soi dưới đèn tử ngoại, vết rutin sẽ có huỳnh quang nâu.

1.4 Thực tập ĐỊNH LƯỢNG FLAVONOID TRONG CAO HÒE HOA

Tài liệu tham khảo

[1]. Amjad M. Shraim et al (2021). Determination of total flavonoid content by aluminum chloride assay: A critical evaluation.

Chuẩn bị cao hoa Hòe: 10g bột hoa Hòe chiết siêu âm với 100mL ethanol 70o trong 30 phút, lặp lại 3 lần. Lọc dịch chiết, sau đó cô quay thu hồi dung môi và cô thành cao đặc.

Chuẩn bị mẫu chuẩn gốc: Cân chất chuẩn rutin hòa tan trong methanol để đạt nồng độ 1,0 mg/mL.

Chuẩn bị dãy nồng độ chuẩn: Lắc đều, siêu âm để chất chuẩn tan hết hoàn toàn. Từ dung dịch chuẩn gốc, pha loãng bằng methanol thành dãy 6 nồng độ theo cấp số nhân (đơn vị mg/mL) bằng bình định mức 5mL hoặc 10mL, các nồng độ như sau: 1; 0.5; 0.25; 0.125; 0.0625; 0.03125.

Phản ứng trên chuẩn: Tại mỗi nồng độ, hút 1,0 mL mẫu chuẩn rutin cho vào bình định mức 10mL. Thêm vào mỗi nồng độ trên 4,0 mL methanol. Sau đó thêm 0,30 mL dung dịch NaNO2 1M. Lắc đều/vortex, để yên. Sau 3 phút, cho thêm vào 0,30 mL dung dịch AlCl3 10%. Lắc đều/vortex, để yên. Sau 3 phút cho tiếp vào 2,0 mL dung dịch NaOH 1M và bổ sung methanol vừa đủ 10mL. Lắc đều, bảo quản tối trong 40 phút.

Phản ứng trên mẫu thử: Cân cao chiết Hoè hoa và hòa tan bằng methanol để đạt nồng độ 1 mg/mL. Hút 1,0 mL mẫu cao cho vào bình định mức 10 mL. Thêm vào 4 mL methanol. Sau đó thêm 0,30 mL dung dịch NaNO2 1M. Lắc đều/vortex, để yên. Sau 3 phút, cho thêm vào 0,30 mL dung dịch AlCl3 10%. Lắc đều/vortex, để yên. Sau 3 phút cho tiếp vào 2,0 mL dung dịch NaOH 1M và bổ sung methanol vừa đủ 10mL. Lắc đều, bảo quản tối trong 40 phút.

Mẫu trắng: thay 1,0 mL mẫu thử bằng 1,0 mL methanol, các bước còn lại tiến hành tương tự.

Khảo sát bước sóng:

  • Mục đích: xác định bước sóng cực đại hấp thu của rutin sau khi làm phản ứng màu và xác định được bước sóng phù hợp để tiến hành xây dựng đường chuẩn.

  • Tiến hành: Quét phổ UV-VIS ở dải bước sóng 300 - 900 nm với các mẫu sau: mẫu trắng (methanol), mẫu rutin trong methanol, mẫu rutin sau khi làm phản ứng màu, mẫu cao Hòe hoa trong methanol, mẫu cao Hòe hoa sau khi làm phản ứng màu.

Định lượng: Độ hấp thu (Abs) của dãy 6 nồng độ mẫu chuẩn và mẫu thử sau khi làm phản ứng màu được đo ở bước sóng 510 nm (với rutin theo các tài liệu tham khảo) ở nhiệt độ phòng. Dãy nồng độ mẫu chuẩn được đo 1 lần ở mỗi nồng độ để xây dựng phương trình đường chuẩn, mẫu thử được đo lặp lại 3 lần. Dựa vào phương trình đường chuẩn rutin xác định được hàm lượng tổng flavonoid trong cao Hòe hoa.

Yêu cầu: R2 ?? 0.995.

II. Dành cho học phần dược liệu II

2.1 Slide bài giảng

Bài 1: Alkaloid và các dược liệu chứa Alkaloids

Bài 2: Tinh dầu và các dược liệu chứa Tinh dầu

Tóm tắt: Bài này đề cập tới khái niệm, cách phân loại, tác dụng dược lý của dược liệu chứa tinh dầu. Bên cạnh đó các phương pháp chiết xuất, định tính, định lượng các tinh dầu có trong dược liệu.

Bài 3: Hợp chất cao phân tử

Tóm tắt: Bài này đề cập tới hai nhóm chất có khối lượng phân tử lớn trong dược liệu bao gồm các hydrocarbon, các lipid. Với mỗi nhóm chất sẽ tìm hiểu về khái niệm, phân loại, cách thức chiết xuất và phân lập, định tính, định lượng và tác dụng dược lý. Khác biệt chủ yếu với các nhóm hoạt chất tự nhiên khác đó là một số sản phẩm thuộc nhóm này có vai trò làm tá dược phục gia trong lĩnh vực dược phẩm và mỹ phẩm.

2.2 Tiểu luận cá nhân

I. Mục tiêu: Phân tích được tiềm năng phát triển sản phẩm chăm sóc sức khỏe của một dược liệu tại Việt nam

II. Thời gian hoàn thành: Trước 12h đêm trước thời hạn quy định Mỗi học viên chọn một loài thực vật (không phải chuyên luận) trong dược điển Việt Nam V. Lớp trưởng gửi danh sách phân chia về hòm thư sonhoang.ump@vnu.edu.vn Mỗi cá nhân sẽ tìm hiểu các thông tin và phân tích theo hướng dẫn sau. Chú ý: Ngôn ngữ sử dụng có thể là tiếng Việt hoặc tiếng Anh

III. Sản phẩm cần nộp

  1. 01 file excel chứa thông tin liên quan theo hướng dẫn sau:
  • Sheet đầu tiên với tên “Dược lý”: Thông tin về tác dụng dược lý. Truy cập vào pubmed, nghiên cứu abstract các nghiên cứu liên quan đến tác dụng dược lý của thành phần hóa học hoặc cao chiết của dược liệu. Từ đó, tổng hợp được thông tin về tác dụng dược lý của dược liệu dạng bảng: Dược liệu - Bộ phận dùng - Cao chiết/hoạt chất - Bệnh - Mô hình dược lý đã thực hiện- Kết luận tác dụng dược lý - Tên bài báo- DOI- Tóm tắt
  • Sheet thứ hai với tên “Thử lâm sàng”: Thông tin về các thử nghiệm lâm sàng. Truy cập vào https://clinicaltrials.gov/ để tìm kiếm các nghiên cứu liên quan đến hiệu quả điều trị trên lâm sàng của các sản phẩm chứa dược liệu: đơn độc, bài thuốc hoặc hoạt chất. Từ đó, xây dựng cơ sở dữ liệu dạng bảng về dược lâm sàng: Phase nghiên cứu - Trạng thái kết quả - Mô tả dạng bào chế - Đơn độc hay phối hợp - Hàm lượng hoạt chất- Đơn vị liều- Số lượng đối tượng nghiên cứu- Cách dùng - Bệnh/bệnh liên hệ - Các chỉ tiêu đánh giá - Kết quả thu được (nếu có).
  1. 01 báo cáo dài từ 1-2 mặt giấy cỡ chữ 12, cách dòng 1.5, cách lề trên, dưới, phải 2cm, cách lề bên phải 3cm. Lớp trưởng tập hợp để gửi vào hòm thư sonhoang.ump@vnu.edu.vn. Các nội dung trong báo cáo
  • Phần 1: Thông tin chung Truy cập vào website www.duoclieu.github.io để lấy thông tin gồm Tên khoa học loài, Tên khoa học dược liệu, Bộ phận dùng, Nhóm thành phần hóa học, chất chuẩn (nếu có).
  • Phần 2: Phân tích về mối liên hệ giữa tác dụng dược lý và thử nghiệm lâm sàng dựa trên thông tin thu thập được. Nguyên tắc phân tích dựa trên trục tác dụng dược lý - bệnh - thử nghiệm lâm sàng (các chỉ tiêu đánh giá). Trong trường hợp không tìm thấy thử nghiệm lâm sàng hãy phân tích xem tác dụng dược lý đang nghiên cứu sẽ hướng tới điều trị các bệnh gì. Trong trường hợp không thấy cả tác dụng dược lý, thử nghiệm lâm sàng, hãy gi: Không tìm thấy thông tin.
  • Phần 3: Viết đoạn văn ngắn 100-200 từ về những điều đạt được trong tác dụng dược lý và tiềm năng trong phát triển sản phẩm trên lâm sàng.
  1. Slide báo cáo chỉ có 01 trang để thuyết trình trong vòng 5 phút.

Sau khi hoàn thiện xong, các file được nộp có tên là mã học viên - tên latin của loài sẽ được nộp cho lớp trưởng. Ví dụ tên: 00000236 – Panax notoginseng.docx Lớp trưởng sẽ tập hợp và gửi vào hòm thư sonhoang.ump@vnu.edu.vn trước thời gian quy định.

Báo cáo trong các buổi học tinh dầu và các hợp chất có khối lượng phân tử lớn.

3.1 Thực hành

Chia nhóm: Học viên chia làm 3 nhóm. Trong một buổi thực tập, mỗi nhóm chọn một bài để thực hiện. Chuẩn bị bài theo hướng dẫn dưới dây.

Bài thực tập định tính alkaloids

Yêu cầu trước khi tới thực hành: Hãy lập kế hoạch để định tính alkaloids trong hạt mã tiền theo hướng dẫn sau.

Cân 50 mg bột hạt Mã tiền, cho vāo bình nón dung tích 50 ml. Thêm 15 ml dung dịch acid sulfuric 1 N. Ðun đến sôi. Ðể nguội. Lọc dịch lọc vāo bình gạn dung tích 100 ml. Kiềm hoá dịch lọc bằng dung dịch amoniac 6 N (khoảng 8 ml) đến phản ứng kiềm (thử bằng giấy quỳ hoặc chỉ thị màu vạn năng). Chiết alcaloid base bằng ether hoặc cloroform (chiết 3 lần, mỗi lần 5 ml). Gộp các dịch chiết ether (hoặc cloroform). Định tính alcaloid bằng thuốc thử chung.

Ðịnh tính alcaloid bằng thuốc thử chung

Lấy một phần dịch chiết ether đã được chuẩn bị ở trên, đem lắc với acid sulfuric hai lần, mỗi lần 5 ml. Gộp các dịch chiết nước. Chia đều vāo các ống nghiệm nhỏ, mỗi ống 1 ml. Giỏ vāo từng ống nghiệm 2-3 giọt lần lượt các thuốc thử sau:

  • Ống 1: Thuốc thử Mayer, cho tủa māu từ trắng đến vāng
  • Ống 2: Thuốc thử Bouchardat, cho tủa nâu đến đỏ nâu
  • Ống 3: Thuốc thử Dragendorff, cho tủa vāng cam đến đỏ.

Các thông tin cần biết trước khi thực tập

  • Dược liệu: tên khoa học thực vật, dược liệu, thành phần hóa học, tác dụng dược lý, công năng chủ trị.
  • Nhóm chất: Tên nhóm chất, tính chất hóa lý.
  • Giải thích được từng bước thực hành.
  • Liệt kê các dụng cụ, dung môi hóa chất cần thiết. Tiêu chuẩn.
  • Lưu ý gì trong An toàn phòng thí nghiệm

Bài thực tập định lượng tinh dầu

Yêu cầu trước khi tới thực hành: Hãy lập kế hoạch để định lượng tinh dầu trong mẫu đương quy theo dược điển Việt Nam V

Quy trình theo dược điển Việt Nam V như sau

A. Định lượng tinh dầu (Phụ lục 12.7).

Dùng 50 g bột dược liệu (qua rây số 355), thêm 250 ml nước, một ít đá bột và 75 ml glycerin (TT), cất trong 4 h (khi cất phải tăng nhiệt độ dần dần để tránh bị trào do tạo bọt). Hàm lượng tinh dầu trong dược liệu không được ít hơn 0,4 % tính theo dược liệu khô kiệt.

Các thông tin cần biết trước khi thực tập

  • Dược liệu: tên khoa học thực vật, dược liệu, thành phần hóa học, tác dụng dược lý, công năng chủ trị.
  • Nhóm chất: Tên nhóm chất, tính chất hóa lý.
  • Giải thích được từng bước thực hành.
  • Liệt kê các dụng cụ, dung môi hóa chất cần thiết. Tiêu chuẩn.
  • Lưu ý gì trong An toàn phòng thí nghiệm

Hướng dẫn lắp bộ chiết tinh dầu

Bài thực tập định lượng lipid

Yêu cầu trước khi tới thực hành: Hãy lập kế hoạch để định lượng lipid trong mẫu vừng đen theo dược điển Việt Nam V

Quy trình theo dược điển Việt Nam V như sau

Hàm lượng chất béo

Không ít hơn 30,0 % tính theo dược liệu khô kiệt. Cân chính xác khoảng 10 g dược liệu (bột nửa thô), đặt vào dụng cụ Soxhlel, thêm 100 ml ether ethylic (TT), đun trên cách thủy sôi 5 h. Chuyển dịch chiết vào bình thủy tinh đã cân bì trước, cô trên cách thủy đến cạn. Sấy cạn ở 105 °C trong 3 h, lấy ra để nguội trong bình hút ẩm 60 min, cân xác định khối lượng cắn. Tính phần trăm lượng cắn thu được theo dược liệu khô kiệt.

Các thông tin cần biết trước khi thực tập

  • Dược liệu: tên khoa học thực vật, dược liệu, thành phần hóa học, tác dụng dược lý, công năng chủ trị.
  • Nhóm chất: Tên nhóm chất, tính chất hóa lý.
  • Giải thích được từng bước thực hành.
  • Liệt kê các dụng cụ, dung môi hóa chất cần thiết. Tiêu chuẩn.
  • Lưu ý gì trong An toàn phòng thí nghiệm

Hướng dẫn lắp bộ chiết Sohxlet