Viên nén đặc biệt và dạng bào chế hiện đại

Viên nén đặc biệt

TS. Hoàng Lê Sơn

2025-02-28

Giới thiệu chung

Mục tiêu và tài liệu

  1. Trình bày được khái niệm, đặc điểm dạng bào chế, cách sử dụng các dạng viên nén đặc biệt: viên sủi, viên nhai, viên ngậm, viên đặt.
  2. Trình bày được nguyên tắc lựa chọn các thành phần trong công thức thuốc viên nén đặc biệt: viên sủi, viên nhai, viên ngậm, viên đặt.
  3. Trình bày được nguyên tắc bào chế các dạng viên nén đặc biệt: viên sủi, viên nhai, viên ngậm, viên đặt.
  4. Trình bày được tiêu chuẩn và nguyên tắc đánh giá các chỉ tiêu chất lượng của thành phẩm các dạng viên nén đặc biệt: viên sủi, viên nhai, viên ngậm, viên đặt.

Tài liệu tham khảo

  1. Dược điển Việt Nam V, Bộ Y tế (2017), Nhà xuất bản Y học Hà nội
  2. Công nghệ nano và ứng dụng trong sản xuất thuốc, Bộ môn công nghiệp dược- Đại học Dược Hà nội (2019), Nhà xuất bản Y học Hà nội.
  3. Viên nén đặc biệt và dạng bào chế hiện đại, Bộ môn bào chế- công nghệ Dược- Trường Đại học Đại nam (2022), Nhà xuất bản Y học Hà nội.

Nhắc lại kiến thức

Các loại tá dược dùng trong viên nén

Tá dược viên nhân

  • Tá dược độn
  • Tá dược rã
  • Tá dược dính
  • Tá dược đệm
  • Tá dược hút
  • Tá dược làm ẩm
  • Tá dược màu
  • Tá dược điều hương, vị
  • Tá dược kiểm soát giải phóng dược chất

Tá dược màng bao

  • Viên bao đường
  • Viên bao phim

Quy trình sản xuất viên nén

Quy trình

Quy trình

Chất lượng viên nén

Tính chất: Viên rắn, mặt viên nhẵn hoặc lồi, trên mặt có thể có rãnh, chữ hoặc ký hiệu, cạnh và thành viên lành lặn. Viên không bị gãy vỡ, bở vụn trong quá trình bảo quản, phân phối và vận chuyển.

Độ rã: Nếu không có chỉ dẫn gì khác, viên nén phải đạt yêu cầu về độ rã qui định, được thử theo Phụ lục 11.6 Phép thử độ rã của viên nén và nang. Viên nén và viên bao đã thử độ hòa tan với tất cả các dược chất có trong thành phần thì không phải thử độ rã.

Độ đồng đều khối lượng Thử theo Phụ lục 11.3 Phép thử độ đồng đều khối lượng. Viên nén và viên bao đã thử độ đồng đều về hàm lượng với tất cả các dược chất có trong thành phần thì không phải thử độ đồng đều khối lượng.

Độ đồng đều hàm lượng (Phụ lục 11.2): Nếu không có chỉ dẫn khác, viên nén có hàm lượng dược chất dưới 2 mg hoặc dưới 2 % (kl/kl) phải thử độ đồng đều hàm lượng. Đối với viên nén có từ 2 dược chất trở lên, chỉ áp dụng yêu cầu này với thành phần có hàm lượng nhỏ như qui định ở trên.

Độ hòa tan: Yêu cầu được chỉ ra trong chuyên luận riêng. Phương pháp thử được ghi trong chuyên luận. Phép thử độ hòa tan của dạng thuốc rắn phân liều (Phụ lục 11.4).

Định lượng và các yêu cầu kỹ thuật khác: Thử theo qui định trong chuyên luận riêng.

Bảo quản – ghi nhãn Thuốc viên nén phải đựng trong bao bì kín, chống ẩm và chống va chạm cơ học. Ghi nhãn theo qui định. Nếu là viên bao cần phải ghi rõ: Bao đường, bao phim hay bao tan trong ruột.

Đại cương

Các khái niệm

Viên nén

Viên nén là dạng thuốc rắn, mỗi viên là một đơn vị phân liều, dùng để uống, nhai, ngậm, đặt hoặc hòa với nước để uống, để súc miệng, để rửa…. Viên nén chứa một hoặc nhiều dược chất, có thể thêm các tá dược độn, tá dược rã, tá dược dính, tá dược trơn, tá dược bao, tá dược màu… được nén thành khối hình trụ dẹt; thuôn (caplet) hoặc các hình dạng khác. Viên có thể được bao.

Các loại tá dược: 1. Tá dược độn, 2. Tá dược rã, 3. Tá dược dính, 4. Tá dược đệm, 5. Tá dược hút, 6. Tá dược làm ẩm, 7. Tá dược màu, 8. Tá dược điều hương, vị, 9. Tá dược kiểm soát giải phóng dược chất

Phương pháp sản xuất:

  • Tạo hạt ướt
  • Tạo hạt khô
  • Dập thẳng

Vấn đề mùi và vị cần phải được xem xét

Viên sủi bọt Effervescent tablets

Viên sủi bọt là viên nén không bao, thường chứa tá dược sủi bọt gồm các acid hữu cơ và muối carbonat hoặc hydrocarbonat, phản ứng khi có nước giải phóng khí carbon dioxyd. Viên được hòa tan hoặc phân tán trong nước trước khi dùng.

Viên efferalgan

Viên efferalgan

Viên ngậm Buccal tablets

Viên ngậm thường là viên nén không bao được điều chế để dược chất giải phóng tại khoang miệng gây tác dụng tại chỗ hay hấp thu qua niêm mạc dưới lưỡi.

Viên ngậm

Viên ngậm

Viên nhai Chewable tablets

Theo dược điển việt nam V- Viên nén không bao > Viên nhai không phải thử độ rã Theo dược điển Mỹ, Viên nhai là dạng viên được nhai hoạc nghiền nát trong miệng trước khi nuốt. Viên nhai thường chứa các dược chất tác dụng tại chỗ ở dạ dày (antacid) hoặc các dược chất hấp thu để gây tác dụng toàn thân (vitamin, aspirin)

Viên Fugacar

Viên Fugacar

Viên đặt dưới lưỡi Sublingual tablets

Viên đặt dưới lưỡi

Viên mecobalamin

Viên mecobalamin

Viên đặt dưới lưỡi Sublingual tablets

Thuốc đặt là dạng thuốc rắn, chứa một hoặc nhiều dược chất, dùng để đặt vào các hốc tự nhiên của cơ thể. Thuốc có thể có tác dụng tại chỗ hoặc toàn thân. Khi đặt vào vị trí trên cơ thể, thuốc đặt thường chảy ra, mềm ở thân nhiệt hoặc hòa tan dần trong niêm dịch để giải phóng dược chất.

Viên nén ab intimus

Viên nén ab intimus

Viên sủi bọt

Khái niệm

Viên sủi bọt Effervescent tablets

Viên sủi bọt là viên nén không bao, thường chứa tá dược sủi bọt gồm các acid hữu cơ và muối carbonat hoặc hydrocarbonat, phản ứng khi có nước giải phóng khí carbon dioxyd. Viên được hòa tan hoặc phân tán trong nước trước khi dùng.

Ưu điểm

  • Thích hợp cho người khó nuốt viên nén
  • Giảm kích ứng niêm mạc
  • Tăng sinh khả dụng (giải phóng, hòa tan trước, CO2 làm tăng nhu động ruột)
  • Ché dấu mùi vị của dược chất

Phân loại:

  • Viên sủi dùng để pha dung dịch đường uống
  • Viên sủi dùng ngoài

Yêu cầu chất lượng

  • Phải rã trong thời gian 5 phút với lượng nước nhỏ 200 ml, nhiệt độ phòng \(15-25^oC\).
  • Khi rã sinh ra bọt
  • Sau khi sủi bọt cần thu được dạng dung dịch hoặc hỗn dịch đồng nhất.

Nhược điểm

  • Phải bào chế môi trường có giám sát độ ẩm
  • Không dùng cho người kiêng muố, bệnh nhận suy thận (do có lượng muối kiềm lớn)

Thành phần

Hoạt chất

Giảm đau, hạ sốt, kháng histamin, vitamin và khoáng chất, các antacid hoặc các tác nhân oxy hóa như natri perborat, kali monoperrsulfat trong viên sủi vệ sinh răng giả.

Tá dược

  1. Tá tạo sủi bọt
  1. Tá dược dính: Tá dược dính khô như Lactose , dextrose, manitol dùng ít. Polyvinyl pyrolidone thường được sử dụng.
  2. Tá dược độn: Tá dược độn hay sử dụng là natri bicarbonate, NaCl, \(Na_2SO_4\)
  3. Tá dược trơn:
  1. Thành phần khác:
  • Chất màu, chất thơm

Kỹ thuật sản xuất

Nguyên tắc: Giống như bào chế quy ước nhưng phải đảm bảo:

  • Kiểm soát nhiệt độ <\(25^OC\), độ ẩm nhỏ hơn 25%.
  • Nguyên liệu cũng đảm bảo độ ẩm nếu mở ra phải bảo quản trong điều kiện độ ẩm thấp tránh hấp thụ ẩm từ không khí.

Kiểm soát chất lượng

Dược điển Việt Nam V

Độ rã Cho một viên vào cốc chứa 200 ml nước ở 15 °C đến 25 °C phải có nhiều bọt khí bay ra. Viên được coi là rã hết nếu hòa tan hoặc phân tán hết trong nước, không còn các hạt kết vón. Thử với 6 viên, chế phẩm đạt yêu cầu phép thử nếu mỗi viên rã trong vòng 5 min, trừ khi có các chỉ dẫn khác trong chuyên luận riêng.

Các yêu cầu kỹ thuật khác Theo yêu cầu kỹ thuật chung của thuốc viên nén và theo chuyên luận riêng.

Ví dụ

Tá dược Khối lượng (g)
Acid citric, khan (hạt) 1180
Natri bicarbonate (hạt) 1700
Natri bicarbonate (bột) 175
Hương cam (phun sấy) 50
Nước 30
Tá dược Khối lượng (g)
Glycine hydroclorid 1338
Clorid kali 597
Kali bicarbonate 1001
Kali citrat 216
Polyvinyl pyrrolidon 77
Polyethylene glycol 8000 (bột) 115
Saccarin 20
Silica gel (dạng khói hóa) 5
L-leucine (bột) 30
Màu cam 3
Hương cam (phun sấy) 5
Rượu isopropyl 6
Tá dược Khối lượng (g)
Kali monopersulfate 800
Acid citric khan (hạt) 575
Natri bicarbonate (hạt) 800
Natri clorid 320
Natri perborat monohydrat 320
Natri sunfat 225
Polyvinyl pyrrolidon 100
Rượu isopropyl 170
Natri lauryl sunfat 10
Chất màu 2
Tinh dầu bạc hà 16
Magnesi stearat 20
Tá dược Khối lượng (g)
Aspirin (USP, tinh thể) 81
Pseudoephedrin HCl 30
Hương hoa quả (phun sấy) 20
Chất màu hoa quả 2
Natri bicarbonate (hạt) 550
Acid citric khan (hạt) 325
Acid citric khan (bột) 325
Nước 170

Viên ngậm Lozenges

Khái niệm

Viên ngậm

Viên ngậm thường là viên nén không bao được điều chế để dược chất giải phóng tại khoang miệng gây tác dụng tại chỗ hay hấp thu qua niêm mạc dưới lưỡi.

Tiêu chí:

  • Giải phóng dược chất từ từ, kéo dài: thời gian rã khoảng 4 giờ
  • Mùi vị dễ chịu

Phân loại:

  • Kẹo ngậm cứng
  • Kẹo ngậm cứng nhân mềm
  • Viên nén ngậm

Thành phần

Hoạt chất - Đông dược: Cao dược liệu, tinh dầu bạc hà - Hoạt chất: Vitamin C, Menthol, Benzydamine hydrochloride Cetylpyridinium chloride

Tá dược

  • Tinh bột sắn
  • Glucose
  • calci carbonat
  • natri clorid
  • acid citric
  • aspartam
  • aerosil
  • magnesi stearat
  • đường trắng

Kỹ thuật sản xuất
Viên ngậm cứng

Kỹ thuật sản xuất
Viên nén ngậm

Kỹ thuật sản xuất
Viên ngậm gelatin

Kỹ thuật sản xuất
Viên ngậm PEG

Kiểm soát chất lượng

Dược điển Việt Nam V

Độ rã

Viên ngậm phải rã trong vòng 4 h, thử theo chuvên luận Phép thử độ rã của viên nén và nang (Phụ lục 11.6). Nếu không có chỉ dẫn khác, dùng nước làm môi trường thử, cho đĩa vào mỗi ống thử.

Các yêu cầu kỹ thuật

Theo yêu cầu kỹ thuật chung của thuốc viên nén và theo chuyên luận riêng.

Ví dụ

Tá dược Khối lượng (%)
Dextromethorphan HBr (bột bám hút 10%) 4.0
Benzocain 2.0
Đường dùng để sản xuất bánh kẹo (3% tinh bột ngô) 58.0
Polyethylene glycol 8000 (bột) 15.0
Tinh bột ngô USP 12.0
Gelatin USP 3.0
Chất thơm (bột phun sấy) vừa đủ
Chất màu (màu không tan) vừa đủ
Magnesi stearat 0.5
Polyethylene glycol 8000 (bột) 1.0
Tá dược Khối lượng (%)
Clorpheniramin 0.25
Phenylpropanolamin HCl 0.93
Đường dùng sx bánh kẹo (3% tinh bột ngô) 15.0
Polyethylen glycol 8000 (bột) 20.0
Manitol (hạt) 45.0
Cellulose vi tinh thể 10.0
Chất thơm (bột phun sấy) vừa đủ
Chất màu (màu lake) vừa đủ
Magnesi stearat 0.5
Polyethylene glycol 8000 (bột) 3.0
Acid stearic (bột) 0.25
Cab-O-Sil M-5 0.1
Tá dược Khối lượng (mg)
Amyl metacresol 0.6
Dicloro benzylic 1.2
Dung dịch glucose và Siro vừa đủ
Tá dược khác vừa đủ

Viên nhai
Chewable tablets

Khái niệm

Theo dược điển việt nam V- Viên nén không bao > Viên nhai không phải thử độ rã

Theo dược điển Mỹ, Viên nhai là dạng viên được nhai hoạc nghiền nát trong miệng trước khi nuốt. Viên nhai thường chứa các dược chất tác dụng tại chỗ ở dạ dày (antacid) hoặc các dược chất hấp thu để gây tác dụng toàn thân (vitamin, aspirin)

Phân loại:

  • Viên nén phải nhai
  • Viên nén phải được nhai hoặc nghiền nát trước khi dùng
  • Viên nén có thể được nhai hoặc phân tán trong nước trước khi dùng
  • Viên nén có thể nhai hoặc nuốt cả viên
  • Viên nén không có hướng dẫn cụ thể về cách nhai.

Ưu nhược điểm

Ưu điểm

  • sinh khả dụng cao hơn viên nén thường
  • Tiện dụng không cần nước
  • Có thể thay thế dạng thuốc lỏng khi cần cho tác dụng nhanh
  • Tăng sự chấp thuận của bệnh nhân: Vị dễ chịu, dễ nuốt
  • Tạo sự cạnh tranh trên thị trường

Nhược điểm

  • Không phù hợp cho dược chất có vị khó chịu
  • Không thích hợp đối với dược chất cần sử dụng liều cao

Yêu cầu:

  • Mùi vị
  • Màu sắc
  • Dư vị
  • Khả năng nhai

  • Độ cứng < 12kp
  • Độ rã: đáp ứng tiêu chuẩn độ rã của viên nén giải phóng ngay
  • Độ hòa tan: Tương tự viên nén giả phóng ngay trừ viên phải nhai để giải phóng hoạt chất

Tá dược

Kỹ thuật sản xuất
Viên nhai

Ví dụ

Tá dược Khối lượng (mg)
Gel khô nhôm hydroxyd và magnesi carbonat (Reheis FMA-11) 400
Syloid 244 50
Emdex 1100
Bột dược phẩm (Crompton và Knowles) 20
Magnesi stearat 16
Tá dược Khối lượng (mg)
Manitol, USP 720.0
Natri saccharin 6.0
Paracetamol (hạt thô) 120.0
Dung dịch tá dược dính* 21.6
Dầu bạc hà 0.5
Syloid 244 0.5
Hương chuối 2.0
Hương hồi 2.0
Natri clorid (bột) 6.0
Magnesi stearat 27.5
Tá dược Khối lượng (mg)
Phenyl propanolamin HCl 9.375
Clorpheniramin 1.000
Emdex 363.365
Magna Ngọt 165 0.960
Điều hương 1.900
Chất màu cherry 0.560
Magnesi stearat 2.840

;

Tá dược Khối lượng (mg)
Acid ascorbic (dư 10%) 275.0
Ethocel 7 cps, 10% trong isopropanol vừa đủ
NuTab 275.0
Thuốc Sta-Rx 1500 50.0
Natri saccharin 1.0
hồ FD&C vừa đủ
Chất điều hương vừa đủ
Magnesi stearat 5.0

Viên nén đặt dưới lưỡi Sublingual tablets

Khái niệm

Viên đặt dưới lưỡi và viên kết dính niêm mạc

Viên đặt dưới lưỡi và viên kết dính niêm mạc cũng là các dạng thuốc dùng ở khoang miệng.
Viên đặt dưới lưỡi là dạng viên được đặt ở mặt dưới của lưỡi, bên trên thềm miệng nhanh chóng đưa dược chất thấm qua niêm mạc nhờ lưỡi và niêm mạc thềm miệng vào tuần hoàn, không qua gan.
Viên kết dính niêm mạc miệng là viên được giữ ở má và nướu cho dược chất hấp thu từ từ vào tuần hoàn qua niêm mạc miệng.

Hấp thu tại khoang miệng

  • pH khoang miệng bằng 5.6-7.6 ít ảnh hưởng đến độ ổn định của hoạt nhất nhạy với pH.
  • Hệ thống mao mạch nhiều giúp thuốc dễ hấp thu.
  • Hấp thu thằng vào hệ tuần hoàn không qua gan.
Dược chất D/N Tỷ lệ hấp thu
Apomorphin 20 2
Strychnin 21 4
Thebain 12 4
Emetin 9 6
Atropin 7 8
Morphin 0.15 10
Hydromorphin HCl 0.2
Codein 2 15

Viên đặt dính niêm mạc miệng

Viên đặt dính niêm mạc miệng

Thành phần viên

Viên đặt dưới lưỡi

Hoạt chất: Thường nhóm hormon hoặc niêm mạc miệng

  • Không gây loét niêm mạc miệng
  • Dễ dàng hấp thu tại niêm mạc miệng
  • Liều sử dụng nhỏ 1-15mg

Tá dược: Yêu cầu rã nhanh trong vòng 1-2 phút

  • Tá dược độn: các loại đường Lactose, saccarose, glucose, manitol, sorbitpl
  • Tá dược dính: PVP, ethanol
  • Tá dược siêu rã
  • Tá dược trơn: Ưu tiên loại tan trong nước
  • Tá dược điều hương, điều vị

Kiểm soát chất lượng:

  • Rã nhỏ hơn 2 phút theo phép thử độ rã viên không bao

Viên kết dính niêm mạc

Hoạt chất:

  • Thường là hormon nhưng không cần hấp thu nhanh như viên đặt dưới lưỡi
  • Thời gian lưu thuốc ở niêm mạc từ 30-60 phút.
  • Không nên có hương vị và tá dược TTTP nhỏ tránh tạo cảm giác sạn

Tá dược:

  • Thường thêm polymers kết dính sinh học như HPMC, HPC, EC, NaCMC, Carbopol.

Kiểm soát chất lượng

  • Độ rã nhỏ hơn 4 phút theo phép thử độ rã viên nén không bao

Ví dụ

Công thức

Tá dược Khối lượng (mg)
Bột nghiền Nitroglycerin (10% trong lactose) 4.40
Lactose 32.25
Polyethylen glycol 4000 0.35
Ethanol 60% vừa đủ

Hướng dẫn sản xuất:

  1. Rây và trộn bột kép nitroglycerin, lactose
  2. Hòa tan PEG 4000 vào ethanol 60% rồi trộn đều với bột kép thành khối ẩm.
  3. Lên khối âm vào khuôn
  4. Lấy viên ra và làm khô
Tá dược Khối lượng (mg)
Nitroglycerin (10% trong cellulose vi tinh thể) 3.0
Manitol 2.0
Cellulose vi tinh thể 29.0
Chất thơm vừa đủ
Chất làm ngọt vừa đủ
Chất màu vừa đủ

Rây và trộn bột kép các thành phần. Dập viên

Công thức

Tá dược Khối lượng (mg)
Cellulose vi tinh thể 21.00
Lactose khan 5.25
Tinh bột 3.00
Chất màu vừa đủ
Povidone 0.30
Nitroglycerin 0.30
Canxi stearat 0.15

Hướng dẫn sản xuất:

  1. Trộn các tá dược và chất màu thành bột kép
  2. Hòa tan povidone và nitroglycerin trong ethanol
  3. Tạo hạt
  4. Sấy và sửa hạt
  5. Trộn hạt với calci stearate và dập viên.

Công thức

Tá dược Khối lượng (mg)
Nitroglycerin trong lactose (1:9) 20.0
HPMC E50 16.0
HPMC E4M 10.0
HPC 2.0
Axit stearic 0.4
Lactose khan phun sấy vừa đủ (70.0)

Hướng dẫn sản xuất

  1. Trộn các cellulose với lactose
  2. Trộn tiếp với nitroglycerin trong lactose
  3. Trộn tá dược trơn acid stearic
  4. Dập viên
Tá dược Khối lượng (mg)
Metyl testosteron 10
Lactose 86
Sucrose 87
Cây keo 10
Bột talc 6
Magnesi stearat 1
Nước vừa đủ

Hướng dẫn sản xuất

  1. Rây dược chất và các tá dược qua rây 60 mesh, trộn đều.
  2. Trộn ướt với nước cho tới khi thu được khối ẩm đồng nhất.
  3. Xát hạt qua rây 8 mesh.
  4. Sấy hạt ở 40°C.
  5. Sửa hạt qua rây 10 mesh.
  6. Trộn với tá dược trơn và dập viên.

Viên nén đặt trực tràng

Khái niệm

Viên nén đặt âm đạo, trực tràng

Đây là dạng viên đặt tại các hốc tự nhiên nhưng được bào chế dưới dạng viên nén. Viên nén loại này chỉ đặt được trực tràng, âm đạo nhằm có tác dụng toàn thân hay tác dụng tại chỗ.

Viên đặt âm đạo

Hoạt chất: Thường là kháng sinh tại chỗ như nystatin, clotrimazole, các sulfamid

Tá dược: Như viên nén thông thường

Kiểm soát chất lượng:

  • Độ rã nhỏ hơn 20 phút thử theo phép thử độ rã của viên nén không bao (dược điểm Mỹ)

Viên nén đặt trực tràng

Hoạt chất:

Tá dược:

  • Tá dược siêu rã: ntrai crossmarmelose, povidon liên kết chéo
  • Viên có thể bao bằng màng mỏng HPLC

Kiểm soát chất lượng

Taste and Appearance: Selecting the Right Excipients

Lựa chọn tá dược chính xác

Xây dựng công thức lấy bệnh nhân là trung tâm

“Different patient groups based on their ages, disease states, cultures, and demographic locations may require certain taste, flavor, texture/mouthfeel, and drug product appearance properties, such as tablet size, color, and shape for solid products and the viscosity and grittiness of liquid formulations,” Tocce asserts.

“This information can and does help formulators and brand/product managers to make smarter decisions for taste and appearance as it relates to the intended patient or therapeutic group,”

“Such a patient-centric approach definitely benefits patients, but it does present manufacturing challenges,” Guy states. “For example, it can be difficult when producing tablets that are 2 mm in diameter or smaller to achieve good flow through production equipment for APIs and excipients, which in turn impacts the ability to achieve good content uniformity and acceptable taste,” he says.

For pediatric medicines, factors to be considered include the fat and water content along with relevant genetic information. It is a tricky area from a regulatory standpoint, but it does help guide the selection of excipients by taking into consideration their potential impacts on young developing bodies,” observes Guy.

Giải phóng tại khoang miệng

Đặt lợi ích của bệnh nhân lên hàng đầu trong phát triển công thức bào chế

  • Lợi ích và hiệu quả điều trị
  • Dễ sử dụng cho bệnh nhân
  • Khả năng sản xuất

Các vấn đề

  • 60% các hoạt chất đang phát triển làm thuốc được phân loại vào nhóm có vị đắng
  • Dự đoán thị hiếu của người sử dụng vẫn dựa trên khảo sát trên người
    • BitterDB dự đoán được mùi vị của khoảng 1000 hoạt chất tự nhiên và bán tổng hợp
    • Lưỡi điện tử vấn thiếu chính xác cũng như đắt đỏ
    • Người tình nguyện thử nghiệm vẫn là người khỏe mạnh nhưng yếu tố tác dụng phụ phải xem xét.

Yếu tố cần xem xét

  • Đặc điểm Hoạt chất: Hoạt chất hòa tan trong nước khó che mùi vị hơn hoạt chất kém hòa tan
  • Hình dạng hạt và kích thước hạt: Hạt dạng cầu dễ bao che mùi vị hơn hạt có hình dạng bất thường
  • Đảm bảo hòa tan hấp thu thuốc hoàn toàn nếu bao để che dấu mùi vị
  • Màu sắc và hình dạng có thể tạo ra nhận diện thương hiệu phù hợp với người cao tuổi nhưng với trẻ nhỏ cần xem xét.

Các kỹ thuật cải thiện hương vị - Vị chua có thể giúp che lấp vị đắng nhưng nếu dùng acid có thể ảnh hưởng đến men răng - Vị ngọt như đường có thể làm tăng vấn đề răng miệng - Bao xung quanh hạt cần xem xét việc không tan tại pH dịch vị 6.2-7.4 nhưng phải giải phóng hoạt chất tại pH dạ dày. Methacrylate như Kollicoat Smartseal hoặc Eudragit E-PO thường được xem xét.

Nguyên liệu độ ngọt tương đối
Aspartam 200
Cyclamat 30-50
Glycyrrhizin 50
Saccarin 450
Dextrose (glucose) 0.7
Fructose (levulose) 1.7
Lactose 0.2
Maltose 0.3
Mannitol 0.5-0.7
Sorbitol 0.5-0.6
Sucrose 1.0

Điều hương theo vị tương ứng

Vị Hương
Ngọt Vanilin , nho, các loại quả hạch, quả mọng, hương lá phong, mật ong
Chua Cam, cherry, quả mâm xôi, dâu tây, rễ cây, hồi, cam thảo
Mặn Quả hạch, bơ, bơ đường, gia vị, hương lá phong, dưa, mâm xôi, cam chanh, hoa quả
Đắng Cam thảo, hồi, coffee, rượu, bạc hà, nho, cherry, đào, mâm xôi, quả hạch, thì là, gia vị
Kiềm Bạc hà, Chocolate, cream, vanillin
Kim loại Nho, burgundy, Chanh-Cam

Điều hương theo nhóm hoạt chất

Antacid Cảm/ho Vitamins
Chocolate Bạch dương - hồi Dứa tươi
Bạc hà Nho đen Nho
Hồi-bạc hà Rum đào Chanh leo
Cam Vanilin Mâm xôi
Kem bavarinan Đinh hương Quả hạch
Bơ đường Mật ong-Chanh Việt quất
Kem cherry Menthol-eucalyptus Quả hạt nướng
Màu Hương
Hồng đến đỏ Cherry, cherry dại, mứt hoa quả, mâm xôi, dâu, táo
Nâu Chocolate, thông, mật ong, mật đường, bơ đường, óc chó, burgundy, quả hạch, caramel
Vàng đến cam Chanh, cam, hoa quả hỗn hợp, trứng, chuối, cherry, bơ đường
Xanh Chanh, bạc hà, menthol, peppermint, bạc hà lục, pistachio
Trắng ngà – trắng Vanillin, trứng, bạc hà, bạc hà lục, peppermint, quả hạch, chuối, caramel
Tím Nho, mận, cam thảo
Xanh dương Bạc hà, việt quất, mận, cam thảo, hoa quả hỗn hợp
  • Cảm giác không tốt: cảm giác sạn (calci carbonat) hay dính (gôm)
  • Cảm giác tốt: cảm giác mát như manitol, mềm và mượt

Khả năng nhai của viên nhai là dạng bào chế mà có thể nhai một cách dễ dàng không bị dẻo, dính, phấn hoặc sạn nhưng kèm cảm giác dễ chịu trong miệng.

Dự vị: cảm giác còn lại sau khi nuốt. ví dụ sắt để cảm giác “ri”, lựng lớn saccarin tọa dư vị đắng. Ngoài ra tê cũng loại hậu vị khá phổ biến của các histamin như pyribenzamin HCl và promethazin HCl

Câu hỏi lượng giá

Lượng giá

Hãy dành 15 phút để tìm hiểu vấn đề xung quanh. 02 bạn lên phân tích.

  1. So sánh viên nhai và viên sủi về đặc điểm thành phần và các chỉ tiêu chất lượng
  2. So sánh viên sủi và viên ngậm về đặc điểm thành phần và các chỉ tiêu chất lượng