Các hệ thuốc giải phóng theo nhịp sinh học
2025-03-14
Nhịp sinh học - circadian biology
Nhịp sinh học được định nghĩa là nhịp điệu có chu kỳ 24 giờ và có thể tồn tại khi không có tín hiệu bên ngoài như ánh sáng.
Các bệnh có nhịp ngày đêm
Chronopharmacologie Liệu pháp thời khắc Chronotherapy > Chronotherapy có thể dịch là phân phối thuốc với chu kỳ sinh học theo thời gian để tối ưu hóa hiệu quả điều trị và giảm tác dụng phụ.
Hấp thu
Các quá trình sinh lý như pH đường tiêu hóa và lưu lượng máu cùng với việc làm rỗng dạ dày đã được chứng minh là có sự dao động sinh học mà tất cả đều ảnh hưởng đến sự hấp thụ thuốc.
Phân bố
Đồng hồ có liên quan đến những thay đổi lưu lượng máu và nồng độ protein huyết tương, hai yếu tố mà phân phối thuốc phụ thuộc vào. Tuy nhiên, hiện tại, không có bằng chứng mạnh mẽ nào về sự thay đổi sinh học trực tiếp trong phân phối thuốc
Chuyển hóa
Gan và thận là những cơ quan chính tham gia vào quá trình chuyển hóa thuốc. Quá trình trao đổi chất trong gan của chuột đã được chứng minh là nằm dưới sự kiểm soát của đồng hồ. Nghiên cứu về sự trao đổi chất trong thận đã gợi ý rằng nó nằm dưới sự kiểm soát của đồng hồ sinh học ống thận. Tuy nhiên, cần nghiên cứu thêm để hiểu tác động của đồng hồ đối với quá trình trao đổi chất ở thận.
Thải trừ
Việc đào thải và bài tiết các liệu pháp chủ yếu được thực hiện bởi thận. Sự thay đổi bài tiết hàng ngày đã được chứng minh là xảy ra ở những người khỏe mạnh với sự bài tiết nhịp nhàng các protein như albumin, transferrin và immunoglobulin. Tuy nhiên cơ chế chính xác vẫn chưa rõ ràng.
Hệ thống miễn dich
Hệ thống miễn dịch là một hệ thống đặc biệt chịu ảnh hưởng của đồng hồ sinh học và do đó có thể đặc biệt phù hợp với cách tiếp cận DDS phù hợp với thời gian. Ví dụ, nhiều tế bào miễn dịch thể hiện sự thay đổi sinh học về số lượng trong cơ thể. Các thành viên của hệ thống miễn dịch bẩm sinh và thích ứng, bao gồm tế bào đuôi gai (DC), đại thực bào, tế bào B, Tế bào T và bạch cầu đơn nhân, tất cả đều hiển thị dao động sinh học trong các gen đồng hồ và đầu ra của chúng.
Timed and chrono-tailored drug delivery systems
Bào chế thời khắc (Chronpharmaceutics) là khoa học dựa trên cơ sở bệnh học thời khắc và dược động học thời khắc bào chế ra dạng thuốc giải phóng theo nhịp sinh học, cung cấp dược chất cho cơ thể theo nhịp diễn biến của bệnh, tối ưu đỉnh của nhịp giải phóng và hấp thu dược chất từ dạng thuốc phù hợp với đỉnh của nhịp bùng phát bệnh.
Tổng quan
Thời gian tiềm tàng
Thời gian tiềm tàng là thời gian từ khi chế phẩm thuốc tiếp xúc với môi trường hòa tan cho đến khi dược chất bắt đầu giải phóng khỏi dạng thuốc trong phép thử hòa tan.
Hệ đơn nhịp
Toàn bộ dược chất trong hệ giải phóng cùng một lúc. Thời gian tiềm tàng của thuốc giải phóng nhanh dược chất trong cùng lúc như trong điều trị các bệnh cao huyết áp, chứa hen. Hoặc giải phỏng toàn bộ thuốc trong một vùng cần thiết như ruột non hoặc đại tràng.
Hệ đa nhịp
Dược chất trong hệ được giải phóng thành nhiều lần ngắt quãng nhằm giảm tác dụng không mong muốn, cải thiện sự tuân thủ của người bệnh hoặc giải phóng dược chất tại các vùng khác nhau trong đường tiêu hóa
Ưu điểm hệ đa nhịp
Dựa trên cơ chế giải phóng
Dựa nguyên tắc kích hoạt giải phóng ( Stimuli-responsive pulsatile drug delivery )
Hệ phân phối điều chỉnh bên ngoài (Externally regulated pulsatile delivery system)
Kiểm soát giải phóng theo thời gian (Time-controlled pulsatile discharge systems)
Ưu điểm
Nhược điểmn
Nhịp sinh học | Bệnh | Thuốc sử dụng |
---|---|---|
Tiết axit tăng vào ban đêm và buổi chiều | Loét dạ dày tá tràng | Thuốc ức chế bơm proton |
Cơn hen suyễn xảy ra vào ban đêm hoặc sáng sớm | Hen suyễn | Beta 2 agonist |
Huyết áp tăng vào buổi sáng sớm | Tăng huyết áp | Thuốc ức chế men chuyển |
Đau tăng vào ban đêm | Viêm khớp | NSAIDs, Glucocorticoids |
Đường huyết tăng sau bữa ăn | Đái tháo đường | Insulin |
Tổng hợp cholesterol thường cao hơn vào ban đêm | Tăng cholesterol máu | Thuốc ức chế HMG-COA reductase |
Tăng mức DOPA vào buổi chiều | Hội chứng thiếu tập trung | Methylphenidate |
Chronpharmaceutics
Pulsatile Drug Deliver
Time Specificity
Timing release drug
INTELLIGENT DRUG DELIVERY SYSTEMS
Tá dược
Tá dược tạo nhân
Nhân trương nở là các tá dược siêu rã: Natri starch glycolat, crospovidon, croscarmelose, avicel… giúp trương nở mạnh
Nhân tạo áp suất thẩm thấu có dược chất và các tá dược dễ tan như NaCl, KCl, mannitol, sorbitol, lactose
Nhân sinh khí: acid citric, natri carbonat
Tá dược màng bao: Ethyl cellulose, eudragti RL
Dạng bào chế: là viên nén, pellet
Thời gian tiềm tàng
Nguyên tắc sản xuất
Dập viên nhân
chú ý: tá dược sinh khí nếu bào chế xát hạt ướt cần chọn tá dược dính là dung môi khan nước.
Màng bao
Thành phần | |
---|---|
Viên natri diclofenac | |
Viên nhân | |
Natri diclofenac | 100 mg |
Acivel | 100 mg |
Lactose | 50 mg |
Màng bao | |
Natri croscarmelose | 21.5 \(mg/cm^2\) |
EC (thêm TEC) | 2.4 \(mg/cm^2\) |
Thành phần | |
---|---|
Viên Terbutalin | |
Viên nhân | |
Terbutalin sulfat | 10% |
Natri clorid | 30% |
Cellulose vi tinh thể | 20% |
Natri carboxyl methyl starch | 20% |
HPMC E5 | vd |
Eudragit RS/RL | vđ |
Hệ chứa dược chất diltiazem, tá dược sinh khí (acid citric và natri bicarbonat) kết hợp với tá dược trương nở (natri starch glycolat). Viên nhân được bao màng EC có tá dược hóa dẻo và tạo kênh dẫn nước (PEG, HPMC). Ngoài vỏ bao được bao lớp CAP (Cellulose acetat phtalat) tan ở ruột để hạn chế tác động của môi trường đầu ruột non. \(T_{lag}\) 2.5-3.0 giờ, \(T_{max}\) 4 giờ.
Tá dược
Hệ thuốc là cốt mang dược chất dạng viên nén, pellet, viêng nang gelatin giải phóng nhanh dược chất hoặc giải phóng có kiểm soát.
Màng bao là hệ thuốc có chứa các tá dược trương nở hòa tan hoặc ăn mòn trong đường tiêu hóa như CMC, HPC, HPMC, carbopol, PVP
Polyme hòa tan, ăn mòn có 2 nhóm theo 2 cơ chế: ăn mòn theo bậc thang pH như Eudragit hoặc ăn mòn do men esterase với các tá dược có cấu trúc ester như sáp, dầu hydrogen hóa, CAP, HPMCP các polysaccharid không tan trong ruột non nhưng bị các enzym của hệ vì cơ ở đại tràng phân hủy như pectin, dextrin…
Nguyên tắc sản xuất
Viên nhân được bào chế theo các phương pháp áp dụng cho viên nén, nang cứng, nang mềm, pellet…
Màng bao có thể áp dụng phương pháp bao dập hoặc bao bồi. Bao dập khô định vị viên nhân ở trung tâm, dẫn đến độ dày vỏ bao không đều, Tag dễ sai lệch, vỏ bao thường dày, dễ thấm nước, khó kéo dài \(T_{ing}\). Bao bồi có quy trình kéo dài nhưng dễ kiểm soát giải phóng được chất hơn bao dập.
Thời gian tiềm tàng
\(T_{ing}\) được kiểm soát chủ yếu bằng thời gian hòa tan hay ăn mòn của lớp vỏ bao, ít phụ thuộc và các yếu tố trong viên nhân.
Viên Time Clock Sal 45
Viên nén chứa 4mg salbutamol được bao màng thân dầu (sáp carnauba, sáp ong được phân tán trong nước nhờ Tween). Màng chiếm 45% khối lượng viên. Sau thời gian tiềm tàng salbutamol được hấp thu không khác biệt so với viên quy ước.
Hệ màng bao thay đổi tính thấm
Cấu trúc hệ thuốc có nhân thường là pellet, viên nén, vỏ bao polyme có khả năng thay đổi tính thẩm. Trong quá trình thay đổi tính thẩm, dược chất hầu như không được giải phóng. Khi tính thấm của màng tăng lên và biến đổi hoàn toàn, các kênh dẫn nước xuất hiện trong màng bắt đầu hoạt động tạo điều kiện giải phóng nhanh dược chất vào môi trường.
Thành phần của màng thường là các polyme sơ nước như các acrylat nhưng có nhóm amoni bậc 4 -N(CH3)3 và các acid hữu cơ (citric, fumaric, succinic…). Khi tiếp xúc với môi trường hòa tan, nước thấm qua màng vào nhân hòa tan acid hữu cơ RCOO làm tác nhân phân ly base amin trong polyme, làm tăng quá trình hydrat hóa, tăng tính thẩm của màng. Quá trình giải phóng dược chất xảy ra theo cơ chế tạo kênh dẫn nước như đã nêu ở phần trên.
Hệ màng bao phối hợp
Trong thực tế, khi thiết kế thuốc giải phóng theo nhịp phải kết hợp nhiều loại màng bao khác nhau. Các màng này được phối hợp trên một đơn vị (pellet, viên nén míni…)
Nút trương nở ăn mòn |
Nút không tan | |
---|---|---|
Bột dược chất | Bột đảm bảo yêu cầu để nạp vào nang cứng | |
Poymer | Tạo vỏ nang: Thân nang, nút nắp, vỏ nang | |
Thân nang |
Không tan sáp, cellulose acetat |
Gelatin bao màng bán thấm như cellulose actate Tá dược tạo áp suất thẩm thấu |
Nắp nang | vỏ gelatin | Vỏ gelatin |
Nút |
|
chia 2 phần - Phân nắp thân dầu không tan - Liều dược chất giải phóng nhanh, đặt trên nắp nút |
Cơ chế giải phóng | Khi tiếp xúc với dịch tiêu hóa, nắp nang nhanh chóng hòa tan, tạo điều kiện cho Đức thấm vào nút làm nút trương nở bật khỏi nắp hoặc bị ăn mòn để giải phóng được Bát. |
Nang thuốc tiếp xúc môi trường dịch tiêu hóa, nắp nang hòa tan nhanh giải phóng liều thứ nhất. Tiếp đó nước thấm qua mảng bán thẩm, hòa tan tá dược tạo áp suất thẩm thấu đầy nút nắp bật khỏi thân nang để giải phóng liều thứ 2. Phụ thuộc vào áp suất thẩm thấu được tạo ra trong hệ thân nang và khối lượng của nút không tan, thời gian tạo ra áp suất thẩm thấu đù lớn đầy bật nút. - Áp suất thẩm thấu phụ thuộc vào loại và lượng tá được thẩm thấu, phụ thuộc thành phần màng bao thẩm thấu tạo lưu lượng nước qua màng. |
Ví dụ | Hệ nang thuốc có cấu trúc nêu trên có tên hệ pulsincap chứa các dược chất chứa hen phế quản, tim mạch, thấp khớp. | Hệ chưa được chất methylphenidat điều trị chứng mất tập trung ở trẻ đi học |
Cấu tạo hệ thuốc
Hệ thuốc bao gồm viên nhân chứa dược chất đặt trong viên to dạng cốc, trên đậy nắp trương nở hoa tan hay ăn mòn
Đáy cốc và thành cốc cùng loại tá dược không tan.
Bào chế viên qua nhiều bước như quy trình bao dập: Đáy cốc được dập, sau đặt viên lên. Thêm tá dược ngập xung quanh viên rồi dập viên tạo cốc chứa v nhân. Thêm tá dược trương nở lên trên cốc và dập viên đậy nắp.
Cơ chế giải phóng
nơ hòa tan: Sau khi nắp trương nở hòa tan hay ăn mòn sẽ bộc lộ viên nhân, nhân hút nước, trương nở hòa tan giải phóng dược chất.
Ví dụ: Viên cốc có nắp chứa metoprolol lớp dày 100mg cellulose acetat propionat, viên nhân chứa 100mg dược chất rã nhanh, thành cốc 65mg cellulose acetat propionat, nắp cốc là hỗn hợp 2 loại natri alginat 500 và 2000 cps (tỷ lệ 7 mg và 50 mg). Tag 5 giờ. Giải phóng gần hết dược chất sau 10.5 giờ.
Microchip: Là hệ cấy dưới da có kích thước siêu nhỏ
Cấu tạo gồm: giả mang hình trụ dẹt (đường kinh 1.2 cm, dày 500 µm) chế từ polyme tương đồng sinh học cao như poly-L-glycolic acid, poly-L-lactic acid. Trên giả mang có nhiều bình chứa hình nón cụt chứa dược chất (Hình 4.16). Mỗi bình chứa 100 nanolit dung dịch thuốc.
Nắp kiểm soát giải phóng: có bản chất polyme phân giải sinh học dán kín miệng bình đã có dược chất. Polyme được hydrat hóa, trương nở và phân giải sau khi cấy tiếp xúc với dịch mô để giải phóng dược chất. Tug in vivo có thể từ 2-5 ngày.
Cấu tạo viên có 1 lớp dược chất tiếp xúc môi trường hòa tan giải phóng được chất. Lớp tả dược ở giữa che kín bề mặt của lớp dược chất còn lại tạo ra \(T_{ing}\). Sau khi bị ăn mòn sẽ giải phóng được chất. Lớp tá dược ở giữa có thể có cấu trúc kép một lớp trương nở, một lớp ăn mòn để tạo Tug theo thiết kế yêu cầu…
Cấu tạo hệ thuốc
Hệ nổi là dạng thuốc có tỉ trọng thấp hơn tỉ trọng dịch vị, sau khi uống thuốc nổi trên bề mặt dịch vị trong một khoảng thời gian nhất định. Thời gian nổi là Tag trước khi giải phóng nhanh được chất. Hệ thuốc dạng viên nén, nang cứng, hạt, vi cầu chứa dược chất, các tà dược tạo sự nổi của viên là loại trương nở, tạo cốt xốp hoặc là tả được sủi bọt, tả được có tỉ trọng thấp.
Thành phần hệ thuốc
Tá dược trương nở, tạo cốt xốp là các polyme trương nở mạnh trong dịch vị như CMC, HPC, HPMC, PVP, natri alginat, natri starch glycolat.
Tá dược sủi bọt là cặp muối kiểm – acid hữu cơ.
Tá dược tỉ trọng thấp như dầu thực vật hydrogen hóa.
Nhiều được chất nhóm NSAIDs đã được bào chế dưới dạng hệ nói giải phóng theo nhịp.
Viên nổ aceclofenac: Hệ thuốc là dạng nang chứa hạt calci pectinat chứa aceclofenac được bào chế bằng phương pháp gel hóa nhũ tương. Gel hóa pectin có tỷ lệ methoxy hóa thấp tạo thành các hạt có cấu trúc xốp tỉ trọng nhỏ hơn 1. Dầu parafin trong nhũ tương bao quanh hạt giúp hạt nổi trong dung dịch HCI 0.1N trên 20 giờ, Tăng 6 giờ, giải phóng dược chất trong môi trường đệm pH 6,8 sau 2 giờ.
Viên nổi sủi bọt meloxicam: Hệ thuốc có dạng viên nén kép (Hình 4.17A). Viên nhân chứa 30mg meloxicam với tá dược siêu rã crospovidon và avicel nhằm giải phóng nhanh dược chất sau Thg. Vỏ bao trương nở HPMC E24 vừa gây nổi, vừa kiểm soát hạn chế giải phóng được chất khi nổi. Lớp nổi sủi bọt chứa NaHCO3 phân tán trong HPMC. Vỏ bao sau khi trương nở ăn mòn giải phóng viên nhân.
Sau khi uống dịch vị thấm vào viên làm HPMC trương nở và tác dụng với NaHCO3 tạo bọt, bọt lồng vào lớp polyme trương nó độ nhớt cao, khó thoát ra ngoài, kéo dài thời gian nổi. Viên nổi trong môi trường thử sau 4 phút, thời gian nổi 8 giờ, bắt đầu giải phóng dược chất sau 6 giờ (Hình 4.17B).
Hệ thuốc có thành phần cấu tạo cảm biến với các chất hóa học sinh ra khi cơ thể phát sinh bệnh, còn gọi là cảm ứng hóa sinh. Vị dụ như cảm ứng do men hoạt động thay đổi pH, cảm ứng với gốc tự do sinh ra do tổ chức cơ thể bị viêm
Hệ cảm ứng enzym: Hệ siêu vi nang chứa insulin bao màng polyme dimethylamino ethyl methacrylat, dạng thuốc tiêm truyền đưa thuốc vào hệ tuần hoàn. Khi nồng độ glucose trong máu tăng cao men glucose oxidase khứ glucose tạo ra acid gluconic với nồng độ đủ lớn làm thay đổi pH lớp dung dịch trên bề mặt màng. Màng polyme không trương nở không cho nước thấm qua khi môi trường kiểm hoặc trung tính nên không giải phóng insulin. Khi có mặt acid gluconic lám acid hóa môi trường, cấu trúc nhóm -NR: được proton hóa thành HN Re thân nước, làm cho màng có khả năng thấm nước trương nở cho phép insulin hỏa tan khuếch tán qua màng giải phóng ra khỏi hệ thuốc vào hệ tuần hoàn, tạo đáp ứng sinh học điều trị bệnh (Hình 4.18).
Khi nồng độ glucose giam, nồng độ acid gluconic giảm, môi trường trở về trung tình làm cho hệ trở về trạng thái không trương nở ban đầu, giảm giải phóng insulin.
Hệ thuốc chứa được chất chống viêm trong gel hyaluronic dạng thuốc cây dưới da. Trong cơ thể bình thường men hyaluronic phân giải hyaluronic chậm, khi bị viêm, tổ chức viêm tăng tiết gốc tự do hydroxyl, các gốc tự do hydroxyl phân giải nhanh và manh gel hyaluronic. dược chất được giải phóng phát huy tác dụng điều trị.
\(T_{lag}\) in vitro của thuốc giải phóng theo nhịp có thể được đánh giá bằng cách quan sát hình ảnh nứt vỡ mảng bao trong những trường hợp có thể quan sát được bằng mắt thường hoặc chụp ảnh. Đây là thời điểm kết thúc thời gian tiềm tàng và bắt đầu giải phóng được chất. Cách đánh giá đơn giản này áp dụng cho khảo sát sơ bộ xây dựng công thức thuốc.
\(T_{lag}\) in vitro được đánh giá bằng thử nghiệm hòa tan. Nếu không có quy định cụ thể thì ít nhất phải thử hỏa tan trong 2 môi trường: HC1 0,1N pH 1,2: sau đó chuyển sang hệ đệm phosphat pH 6,8 và thử cho đến lúc giải phóng trên 90% dược chất có trong hệ thuốc.
Thông số hòa tan thuốc giải phóng theo nhịp thường được tỉnh theo T10, T50. T90 tương ứng với thời điểm hệ giải phóng 10, 50, 90% dược chất. Trong đó Tạo chính là \(T_{lag}\) của hệ. Hệ thuốc giải phóng theo nhịp thường có \(T_{ing}\) từ 4-6 giờ.
Đánh giá bằng hình ảnh X-quang: Thử trên người tỉnh nguyện đã nhịn đói qua đêm, uống thuốc nhuận tây 12 giờ trước khi uống thuốc. Mẫu thuốc thứ có thêm chất cản quang như BaSO4. Chụp X-quang quan sát ở thời điểm 2.3,5 và 8 giờ sau khi uống thuốc tương ứng với vị trí của thuốc ở dạ dày, ruột non và đại tràng.
Đánh giá bằng đo độ tắt tỉa gamma: Hệ thuốc chứa dược chất phối hợp với chất đồng vị phóng xạ. Sau đó cho động vật hoặc người tình nguyện nhịn đói qua đêm uống thuốc. Chụp ảnh dạng thuốc nhờ máy ảnh gamma cứ sau 30 phút đến 1 giờ. Theo dõi khoảng 5-8 giờ cho đến lúc dạng thuốc biến dạng, giải phóng dược chất.
Thực hiện trên động vật hoặc người tình nguyện khỏe mạnh theo quy định chung. Nhiều thuốc giải phóng theo nhịp có Tag hấp thu từ 5-8 giờ. Đối với thuốc uống vào giờ đi ngủ để ngăn cơn bệnh vào đầu giờ sáng hôm sau cần \(T_{ing}\) dài hơn, thường từ 6-10 giờ, như vậy Tmax có thể lên tới 10-15 giờ.
Cần đánh giá T10, T50. T90 để xác định tương quan in vitro – in vivo khi so sánh với kết quả thử hòa tan. Đồ thị nồng độ dược chất trong máu của thuốc giải phóng theo nhịp thưởng là sự tịnh tiến so với thuốc quy ước, các giá trị Cmax, AUC có thể không khác nhiều so với thuốc đối chiếu là loại thuốc quy ước, biểu thị trên hình 4.19.
Hãy dành 15 phút để tìm hiểu vấn đề xung quanh. 01 bạn lên phân tích.
Phân tích vai trò của từng thành phần trong công thức và nguyên tắc bào chế nang cứng Salbutamol GPKD 24 giờ có công thức như sau:
Công thức hạt đóng nang cứng:
Tá dược | Khối lượng |
---|---|
Salbutamol sulfat | 9.6 mg |
Sáp ong | 44 mg |
Sáp Carnauba | 22 mg |
Avicel PH101 | 17 mg |
Dicalci phosphat | 60 mg |
Magnesi stearat | 1% |
Vỏ nang cứng | 1 vỏ |
https://dainam.edu.vn