Viên nén đặc biệt và dạng bào chế hiện đại

Hệ giải phóng kiểm soát

TS. Hoàng Lê Sơn

2025-03-07

Mục tiêu

  1. Trình bày được định nghĩa, phân loại và mô hình cấu trúc cơ bản của các hệ thuốc giải phóng kiểm soát.
  2. So sánh được ưu, nhược điểm của hệ thuốc giải phóng kiểm soát với hệ thuốc giải phóng kéo dài, giải phóng nhắc lại, thuốc quy ước.
  3. Phân tích được mô hình động học giải phóng dược chất từ dạng bào chế: mô hình động học bậc 0, bậc 1, và một số mô hình toàn học thường áp dụng.
  4. Giải thích được ý nghĩa của các mô hình giải phóng được chất.

Khái niệm

Khái niệm

Hệ thuống giải phóng kiểm soát (Controlled release) là các dạng bào chế có áp dụng biện pháp kỹ thuật cải biên sinh khả dụng nhằm kiểm soát chặt chẽ quá trình giải phóng dược chất trong khoảng liều có tác dụng điều trị, kiểm soát thời gian, không gian vùng giải phóng dược chất trong cơ thể, nâng cao hiệu quả điều trị của thuốc

Nồng độ thuốc trong huyết tương và mô hình giải phóng.

Nồng độ thuốc trong huyết tương và mô hình giải phóng.
Đặc điểm Dạng bào chế quy ước Dạng bào chế hiện đại
Chỉ tiêu chất lương Chất lượng của chế phẩm bào chế chủ yếu là các chỉ tiêu hóa lý Chất lượng của chế phẩm bào chế được đánh giá chỉ tiêu giải phóng, hấp thu
Sinh khả dụng SKD của thuốc gần như không cải biển SKD cải biến như dạng giải phóng kéo dài, giải phóng kiểm soát theo chương trình, hướng đích
Biện pháp kỹ thuật Áp dụng tăng độ hòa tan, tăng tính thấm Kiểm soát giải phóng và hấp thu dược chất một cách tối ưu tạo hiệu quả điều trị cao nhất

Vị trí thuốc giải phóng theo đường.

Vị trí thuốc giải phóng theo đường.

Vị trí thuốc giải phóng theo đường.

Vị trí thuốc giải phóng theo đường.

Vị trí thuốc giải phóng theo đường.

Vị trí thuốc giải phóng theo đường.

Lịch sử phát triển 1

Lịch sử phát triển

Lịch sử phát triển của dạng bào chế kiểm soát giải phóng bắt đầu từ năm 1952 với 3 thế hệ. Dextroamphetamine (A) với tên thương mại Dexedrine là thuốc đầu tiên ở dạng bào chế hiện đại thế hệ thứ nhất. Goserelin acetate (B) với tên thương mại Zoladex® Depot là thuốc đầu tiên ở dạng bào chế hiện đại thế hệ thứ hai vào năm 1989. Đây là một peptid với thời gian tác dụng kéo dài từ 1-3 tháng. Nhận thức thế hệ ban đầu làm sao cho nồng độ thuốc hằng định trong máu nhất có thể nhưng thế hệ thứ hai thay đổi sao cho nồng độ trong máu trên nồng độ có tác dụng

A

A

B

B

C

C

3 thế hệ của thuốc giải phóng đặc biệt

3 thế hệ của thuốc giải phóng đặc biệt

Có nhiều cách để phân loại phản ánh sự đa dạng về cách tiếp cận nhưng không thể phù nhận mỗi cách phân loại sẽ có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.

Có nhiều cách để phân loại phản ánh sự đa dạng về cách tiếp cận nhưng không thể phù nhận mỗi cách phân loại sẽ có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.

Ưu nhược điểm

  • Giảm tần suất sử dụng thuốc
  • Cải thiện sự tuân thủ của bệnh nhân
  • Giảm dao động nồng độ thuốc trong máu
  • Giảm tổng mức sử dụng thuốc khi so sánh với liệu pháp thông thường
  • Giảm tích tụ thuốc với liệu pháp mãn tính
  • Giảm (cục bộ / toàn thân)
  • Ổn định tình trạng độc tính y tế của thuốc (do mức độ thuốc đồng đều hơn)
  • Improvement in bioavailability of some drugs because of spatial control
  • Economical to the health care providers and the patient
  • Minh họa về sự dẫn đầu sáng tạo / công nghệ
  • Mở rộng vòng đời sản phẩm
  • Sự khác biệt hóa sản phẩm
  • Mở rộng thị trường
  • Mở rộng bằng sáng chế
  • Sự chậm trễ trong việc bắt đầu hoạt động của thuốc
  • Khả năng bán phá giá liều trong trường hợp chiến lược công thức kém
  • Tăng khả năng chuyển hóa lần đầu tiên
  • Phụ thuộc nhiều hơn vào thời gian cư trú đường tiêu hóa của dạng bào chế
  • Khả năng điều chỉnh liều kém chính xác hơn trong một số trường hợp
  • Chi phí trên mỗi đơn vị liều cao hơn khi so sánh với liều thông thường
  • Không phải tất cả các loại thuốc đều phù hợp để pha chế thành dạng bào chế ER

Phân loại

Có nhiều cách để phân loại phản ánh sự đa dạng về cách tiếp cận nhưng không thể phù nhận mỗi cách phân loại sẽ có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.

Có nhiều cách để phân loại phản ánh sự đa dạng về cách tiếp cận nhưng không thể phù nhận mỗi cách phân loại sẽ có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.

hiện tại và kỳ vọng

Thế hệ đầu tiên 1950 đến 1980 sử dụng cơ chế kiểm soát hòa tan, khuếch tán, áp suất thẩm thấu và trao đổi ion dùng dạng đường uống và hệ trị liệu qua da

Thế hệ thứ hai sử dụng qua đường tiêm: Với công thức vi hạt sử dụng poly(lactic-co-glycolic acid) (PLGA) nhằm cung cấp giải phóng peptide và protein trong vòng 1 tháng. Thuốc có thể kéo dài trong 6 tháng nếu điều chỉnh tỷ lệ và protein. Một cách tiếp nữa chính là poly (ethylene glycol) (PEG) vào các phân tử protein — PEGylation. Điều này giúp protein tồn tại lâu hơn trong cơ thể. Tuy nhiên nhược điểm cơ thể sẽ sinh ra kháng thể chống lại phân tử PEG dẫn đến quá trình thanh thải nhanh hơn.

PEGylation

Tiến bộ gần đây: 2021, GlaxoSmithKline và ViiV Healthcare công bố phát triển thuốc điều trị HIV siêu dài dựa trên enzyme hyaluronidase PH20 tái tổ hợp ở người (rHuPH20). Johnson & Johnson, và Bioasis Technologies, đã được hình thành để phát triển các loại thuốc có thể vượt qua hàng rào máu não (BBB).

Phân loại theo cách thiết kế: Thuốc giải phóng theo chương trình (a), Thuốc giải phóng có module kích hoạt (b), Thuốc giải phóng theo cơ chế đáp ứng cho-nhận (c), Thuốc giải phóng tại đích (d)

Phân loại theo cách thiết kế: Thuốc giải phóng theo chương trình (a), Thuốc giải phóng có module kích hoạt (b), Thuốc giải phóng theo cơ chế đáp ứng cho-nhận (c), Thuốc giải phóng tại đích (d)
Mô hình giải phóng Thời gian giải phóng tên gọi dạng thuốc
Giải phóng ngay (Immediate release) trong vòng 30 phút Thuốc quy ước
Giải phóng nhanh Trong vòng 1 phút Thuốc giải phóng nhanh
Giải phóng muộn (delay release) Trong vòng 1-2 giờ Bao tan tại ruột
Giải phóng sau 3-5 giờ Giải phóng theo nhịp sinh học
Giải phóng kéo dài (Extended release) trên 60 phút Thuốc giải phóng kéo dài
Giải phóng kiểm soát nồng độ dược chất trong máu hằng định trong khoảng điều trị (Timed release) Hàng ngày (12-24 giờ) thuốc giải phóng kiểm soát
Giải phóng theo chương trình Hàng tuần, hàng năm Hệ điều trị, hệ trị liệu
Giải phóng tại đích (targeted release) Hàng ngày, hàng tháng Thuốc giải phóng tại đích

Hệ cốt kiểm soát giải phóng: Hệ thuốc dược chất phân tán đồng nhất trong cấu trúc cốt

  • Hệ cốt không tan trong dịch sinh học
  • Hệ cốt hòa tan ăn mòn trong dịch sinh học

Hệ màng bao kiểm soát giải phóng

  • Hệ màng bao không tan trong dịch sinh học, kiểm soát sự giải phóng dược chất nhờ kênh khuếch tán có trong cấu trúc màng
  • Hệ màng bao hòa tan ăn mòn trong dịch sinh học, kiểm soát sự giải phóng dược chất nhờ lớp gel do màng bao tạo ra, có mạng lưới polymer trương nở hòa tan, có độ nhớt cao và bị ăn mòn dần

Hệ kết hợp cốt-màng, hệ nhiều vi hệ

Thuốc kiểm soát giải phóng có cấu bơm thẩm thấu

  • Hệ thuốc chứa dược chất được bao màng bán thấm

Thuốc giải phóng dược chất theo nhịp sinh học

Cấu trúc

Cấu trúc
Type of material Type of device Loaded drug Burst release Release kinetics Transport mechanism
Segmented PU (Cardiomat 610) Drug-eluting stent 1,3-Dipropyl-8-cyclopentyl xanthine 1 d Near linear release (~ 20 d) Non-Fickian diffusion
Elast-Eon™ Drug-eluting stent Dexamethasone acetate w/ Biphasic pattern Fickian diffusion
Polyurethane (Walopur®) Disk-shaped matrices Flucloxacillin-Na, Fosfomycin, Gentamicin-base 1 d Near linear (2 ~ 5 d) Matrix-controlled
Poly(urea-urethane) Microcapsule Auramine (Oil-soluble dye) w/o Near linear (~20 min) Non-Fickian Diffusion
PEG modified polyurethane Dermal patch Thiamazole, diclofenac sodium, ibuprofen 12 h Biphasic pattern (~ 48 h) -
PDMS Rod (matrix vs. reservoir) Ivermectin w/o Matrix: first order, 50 d; Reservoir: zero order, 84 d Matrix: diffusion, Reservoir: case II transport
PDMS Intravaginal ring (reservoir) TMC120 1–2 d Biphasic; near zero order release for 30 d Case II transport
PDMS Intravaginal ring (core-type) TMC120 w/o Zero order, 71 d Case II transport
PDMS Strip (10×20 mm) Metronidazole w/ Higuchi (linear vs. t1/2) Fickian diffusion
PEVA (VA content, 40%) Membrane Quinupramine w/ Higuchi (linear vs. t1/2) Fickian diffusion
PEVA Thin film Acyclovir, Chlorhexidine diacetate w/o Near zero-order (~ 8 d) Non-Fickian diffusion
PEVA Drug-eluting stent coating 5-Fluorouracil w/ Biphasic pattern (~20 d) Fickian diffusion
PEVA (VA content, 40%) Disk-shape Film Chlorhexidine diacetate w/ Near-zero order (~ 7 d) Non-Fickian diffusion
PEVA (VA content, 40%) Membrane Furosemide w/ Higuchi (linear vs. t1/2) Fickian diffusion
Dextran sulfate Microcapsule Insulin w/ Biphasic pattern (~12 h) Fickian diffusion
Methacrylated dextran Hydrogel Vitamin E ~3 h Biphasic Swelling
HPMC with β-CD Tablet Difunisal w/o Zero-order for nonsoluble β-CD; First-order for soluble β-CD Non-Fickian diffusion
Type of material Type of device Loaded drug Burst release Release kinetics Transport mechanism
PLGA/PLA Microparticle Diltiazem hydrochloride 2h Triphasic pattern Diffusion and erosion
PLGA Nanoparticle Estradiol w/o Zero order up to 31 ~54 d Diffusion-cum-degradation
PLGA Microcapsule Insulin 20%, 24h Triphasic pattern Diffusion and erosion
p(FAD-SA) 50:50 Implantable disk Cefazolin sodium w/o 100%, 14 d Diffusion
Bupivacaine free base w/o 90%, 35 d Diffusion and degradation
Taxol w/o 15%, 77d Degradation
PEG hydrogel with degradable crosslinks Disk Bovine serum albumin w/o Zero order in the presence of human neutrophil elastase Triggered degradation
Poly(ortho ester amide) copolymer NA FITC-dextran w/o Near zero order Erosion
HPMC Tablet Adinazolam mesylate w/ Near zero order, 10h Swelling and dissolution

Cơ chế giải phóng dược chất ra khỏi cốt gồm khuếch tán, khuếch tán qua polymer, bơm thẩm thấu và xói mòn

Cơ chế giải phóng dược chất ra khỏi cốt gồm khuếch tán, khuếch tán qua polymer, bơm thẩm thấu và xói mòn

Ưu nhược điểm

Hiệu chỉnh cách sử dụng

Hiệu chỉnh cách sử dụng

Giới hạn bào chế quy ước

Giới hạn bào chế quy ước
Ưu điểm Nhược điểm
Thuận tiện trong quản trị Hấp thu kém từ vị trí dùng
IVIVC không xâm lấn và tốt hơn Không có đích tác dụng
Dạng bào chế đơn vị chính xác và đo lường Bài tiết sớm ra khỏi cơ thể
Thời hạn sử dụng cao hơn Chuyển hóa thuốc sớm
Thích ứng với sự thay đổi của bệnh nhân Sinh khả dụng kém
Linh hoạt để bác sĩ điều chỉnh liều lượng Liều lượng lặp lại
Chi phí thấp Tuân thủ bệnh nhân kém

Hiệu chỉnh cách sử dụng

Hiệu chỉnh cách sử dụng

Lợi thế của dạng bào chế kiểm soát

Lợi thế của dạng bào chế kiểm soát
Ưu điểm Nhược điểm
hoạt chất giải phóng ra có kiểm soát hoặc xác định Độc tính có thể xảy ra với tá dược được sử dụng
Tính đặc hiệu của mục tiêu Có quá liều
Thời gian giải phóng kéo dài Có thể có hiện tượng sinh ra kháng thể đào thải tá dược
Bảo vệ khỏi sự trao đổi chất bằng enzyme/hóa chất Sự hấp thụ của RES làm giảm hiệu quả
Cải thiện sinh khả dụng IVIVC kém hơn
Tần suất sử dụng thuốc giảm Hạn chế các hoạt chất chuyển sang dạng này
Tuân thủ bệnh nhân tốt hơn Chi phí sản xuất cao hơn

Nồng độ thuốc trong huyết tương và mô hình giải phóng.

Nồng độ thuốc trong huyết tương và mô hình giải phóng.

Nhược điểm của thuốc quy ước chỉ tạo 1 liều điều trị trong khoảng thời gian có tác dụng và nồng độ trong máu có thể vượt ngưỡng gây độc. Phải dùng nhiều lần trong ngày.

Nhược điểm của GPKG người bệnh phải tuân thủ theo phác đồ không chia viên, không nghiền vỡ viên. Kỹ thuật sản xuất cao đòi hỏi tính chính xác. Chỉ một số dược chất có thể sản xuất được.

IR- Thuốc giải phóng ngay, ER-Thuốc giải phóng kéo dài, DR-Thuốc giải phóng chậm.

IR- Thuốc giải phóng ngay, ER-Thuốc giải phóng kéo dài, DR-Thuốc giải phóng chậm.

extended-release (ER)

Ưu điểm: Nồng độ máu được duy trì trong khoảng liều có tác dụng với thời gian dài, giảm số lần dùng thuốc cho người bệnh, giảm tác dụng không mong muốn, nâng cao hiệu quả điều trị của thuốc.

  • Thuốc giải phóng thời gian dài: hơn 60 phút do với dạng quy dược
  • Thuốc giải phóng kéo dài: 8h, 12h,24h
  • Thuốc giải phóng duy trì: giải phóng nhanh có tác dụng ban đầu, sau đó duy trì nồng độ hoạt chất trong máu

Nhược điểm: Định đỉnh và đáy không hằng định

Ưu điểm: Nồng độ giải phóng ngắt quãng sau khoảng thời gian nhất định, duy trì trong máu nhưng không hằng định

Nhược điểm: Thuốc được giải phóng ngắt quáng, nống độ duy trì trong máu nhưng không hằng định tạo ra đỉnh và đáy theo chu kỳ. Tạo cảm giác khó chịu

Sustained Drug Delivery System Ưu điểm: Nồng độ dược chất hằng định trong máu tại liều điều trị tối ưu trong thời gian dài, không tạo hiện tượng đỉnh và đáy

Chi tiết về các thông số

Khối lượng phân tử: 150-400

Molecular weight or size: Phân tử cần đi qua khe màng; khối lượng 150 sẽ ở dạng hình cầu, trong khi 400 sẽ ở dạng chuỗi.

Dạng không ion hóa chiếm từ 0.1 - 1% thuốc

Solubility: Cần thử độ tan của hoạt chất ở các pH khác nhau. Hoạt chất có độ hòa tan dưới 0.1 \(\mu g/ml\) ở pH acid có sinh khả dụng không ổn định và giảm. Khi độ hòa tan dưới 0.01 \(\mu g/ml\), sự hấp thu sẽ bị ảnh hưởng mạnh bởi khả năng hòa tan.

Hệ số phân bố biểu kiến

Apparent partition coefficient (APC): Cần đánh giá ảnh hưởng của pH trong hệ tiêu hóa với phân bố giữa hai pha nước - ion-octanol.

Cơ chế hấp thu

General absorption mechanism: Thuốc hấp thu qua cơ chế khuếch tán qua màng hoặc di chuyển qua các kênh chứa nước trong hệ tiêu hóa.

Thời gian bán hủy

Pharmacokinetic parameters (t½): - \(t_{1/2} = 8\) giờ là phù hợp. - \(t_{1/2} < 1\) giờ rất khó sử dụng. - \(t_{1/2} > 8\) giờ thì không cần thiết.

Độ thanh thải

Total clearance (CL): Quyết định liều lượng sử dụng và dự đoán nồng độ thuốc trong máu.

Thể tích phân bố biểu kiến

Apparent volume of distribution (Vz): Thiết lập mối quan hệ giữa nồng độ thuốc trong máu và tổng lượng thuốc. Liên quan mật thiết với độ thanh thải và thời gian bán thải.

Sinh khả dụng tuyệt đối (F)

Absolute bioavailability (F): Hệ số gần 100% là lý tưởng khi so sánh với đường tiêm.

Hằng số tỷ lệ hấp thu nội tại Ka

Intrinsic absorption rate constant (Ka): So sánh khả năng hấp thụ với các thuốc đường uống dạng dung dịch, thường hấp thu nhanh hơn.

Nồng độ điều trị

Therapeutic concentration (Css): - Cần duy trì trong khoảng điều trị. - Nếu ( Css ) giảm, thể tích phân bố giảm, dẫn đến cần tăng thời gian bán thải.

Mô hình động học

Giải phóng thuốc

“Giải phóng thuốc” đề cập đến quá trình trong đó các chất tan thuốc di chuyển từ vị trí ban đầu trong hệ thống polyme đến bề mặt bên ngoài của polyme và sau đó đến môi trường giải phóng. Mục tiêu tập trung vào thuốc giải phóng một cách hiệu quả.

Động học phóng thuốc Drug release kinetics

Đây là một phần dược động học, nghiên cứu chi tiết về tốc độ và cơ chế thuốc giải phóng từ dạng bào chế. Nghiên cứu động học giải phóng thuốc bao gồm cả mô hình hóa.

Mô hình toán học giải phóng Mathematical modeling

Mô hình động học là một hàm toán học mô tả quá trình giải phóng hoạt chất ra khỏi hệ thống. Mục đích của mô hình toán học là đơn giản hóa quá trình giải phóng phức tạp và hiểu rõ hơn về cơ chế giải phóng của một hệ thống vật liệu cụ thể.

Yếu tố ảnh hưởng đến mô hình giải phóng thuốc

Yếu tố ảnh hưởng đến mô hình giải phóng thuốc

Polymer trong dạng bào chế hiện đại 1

Phân phối thuốc có kiểm soát (CDD) xảy ra khi một polyme, dù là tự nhiên hay tổng hợp, được kết hợp một cách thận trọng với thuốc hoặc tác nhân hoạt tính khác theo cách mà tác nhân hoạt tính được giải phóng khỏi vật liệu theo cách được thiết kế sẵn. Việc giải phóng tác nhân hoạt tính có thể không đổi trong một thời gian dài, nó có thể theo chu kỳ trong một thời gian dài hoặc nó có thể được kích hoạt bởi môi trường hoặc các sự kiện bên ngoài khác. Trong mọi trường hợp, mục đích đằng sau việc kiểm soát việc phân phối thuốc là để đạt được các liệu pháp hiệu quả hơn đồng thời loại bỏ khả năng thiếu và quá liều.

  • Liên quan đến hoạt chất
    • Độ tan của thuốc
    • Liều lượng
    • Khối lượng & kích thước phân tử
    • Đặc tính hạt thuốc (Kích thước & hình dạng)
    • Trạng thái vật lý
    • Khả năng khuếch tán trong polymer & môi trường
  • Liên quan đến polymer
    • Độ nhớt
    • Khả năng tạo gel
    • Tỷ lệ ngậm nước
    • Nhiệt chuyển trạng thái hóa rắn
  • Liên quan đến công thức thuốc
    • Hình dạng thuốc
    • Kỹ thuật sản xuất
    • Tá dược & vai trò tá dược

Mô hình toán học

\[Q_t= Q_0 - K_0 t\]

Trong đó:

  • \(Q_t\): Tổng lượng thuốc giải phóng theo tại thời điểm t
  • \(W_0\): tổng lượng dược chất có trong dạng thuốc.
  • \(K_0\): hằng số tốc độ giải phóng bậc 0.

Đơn vị là mg/min

Thời gian thuốc giải phóng còn một nửa có thể xác định là 0.5*\(\frac{Q_0}{K_0}\): tức là thời gian thuốc giải phóng còn một nửa phụ thuộc vào nồng độ thuốc ban đâu.

Tốc độ giải phóng dược chất trong quá trình không thay đổi theo thời gian, giải phóng chậm

Không phụ thuộc vào sự suy giảm hàm lượng dược chất trong dạng bào chế.

Ứng dụng: hệ điều trị qua da, hệ bơm thẩm thấu, viên nén cốt chứa dược chất tan chậm, hệ màng bao.

Hoạt chất: Kháng sinh, hạ đường huyết, hạ huyết áp, chống trầm cảm

f_t=K_0 t với f_t là thuốc giải phóng trong thời gian t với K_0 là hằng số giải phóng

\(f_t=K_0 t với f_t là thuốc giải phóng trong thời gian t với K_0 là hằng số giải phóng\)

Mô hình toán học

\[\frac{dC}{dt}=-Kc\]

Trong đó K là hằng số giải phóng bậc 1

Biểu thức có thể viết lại thành

\[logC = logC_0 - \frac{K_t}{2.303}\]

Với \(C_0\) là nồng độ thuốc ban đầu, là là hằng số giải phóng và t là thời gian.

Tốc độ giải phóng thuốc tuyến tính với nồng độ thuốc.

Thời gian thuốc giải phóng còn một nửa có thể tính toán 0.693/K tức là thời gian thuốc giải phóng còn một nửa độc lập.

Mô tả giải phóng dược chất từ hệ cốt thân nước, tốc độ giải phóng phụ thuộc vào lượng dược chất còn trong hệ thuốc, tốc độ giải phóng dược chất giảm dần theo thời gian.

Mô hình toán học

\[M= [C_s D_m (2C_0 - C_t)t]^\frac{1}{2}\] Trong đó:

  • M: lượng dược chất giải phóng trên 1 đơn vị diện tích cốt có hình trụ dẹt.
  • \(C_s\): nồng độ dược chất bão hòa.
  • \(C_0\): lượng dược chất có trong một đơn vị thể tích cốt.
  • \(D_m\): hệ số khuếch tán của dược chất trong cốt.

Hệ số \(D_m\) được quyết định bởi bản chất (cấu trúc lý, hóa) của dược chất, đặc tính lý hóa của nguyên liệu tạo cốt.

Tốc độ giải phóng phụ thuộc vào hình dạng, kích thước, khối lượng hệ cốt.

Nếu có sẵn cốt

Nếu hệ cốt có sẵn, có thể viết lại thành: \[C_t = \frac{K_H t^\frac{1}{2} 100}{W_0}\] Trong đó: \(C_t\): phần trăm dược chất giải phóng ở thời điểm t, \(K_H\): hằng số tốc độ hòa tan Higuchi, t: thời gian hòa tan, \(W_0\): tổng lượng dược chất có trong hệ thuốc.

\[K t = W^\frac{1}{3}_0 - W^\frac{1}{3}_t\] Trong đó:

  • \(W_0\): lượng dược chất có trong hệ thuốc tại thời điểm ban đầu.
  • \(W_t\): lượng dược chất có trong hệ thuốc tại thời điểm t.
  • K: hằng số biểu thị tỷ lệ diện tích bề mặt thể tích.

\[K n= \frac{M_t}{M_0}\] Trong đó:

  • \(M_t, M_0\): lượng dược chất có trong hệ ở thời gian t và thời điểm ban đầu.
  • K: hằng số tốc độ giải phóng.
  • n: tham số, với n= 0.5 nếu theo khuếch tán Fick, n= 0.45 không theo khuếch tán Fick, 0.89 với t theo động học bậc 0, >0.89 với \(t^{n-1}\).

Hệ số tương quan

Hệ tương quan là giá trị nằm giữa -1 và 1 đề để cập về mức độ và liên hệ trực tiếp giữa các giá trị. \[R^2 = 1 - \frac{\sum^n_{i-1} (c'_i - c_i)^2}{\sum^n_{i-1} (c_i - \text{c})^2}\]

Trong đó:

  • c’_i là số liệu tính toán từ hàm số đo tại thời điểm t
  • c_i là số liệu thực đo tại thời điểm t
  • là giá trị trung bình

Hệ số hiệu chỉnh- Coefficient of Determination

Hệ số hiệu chỉnh được sử dụng do các mô hình toán học sẽ khác nhau về các tham số bất chấp đóng góp các tham số vào mô hình. Hệ số hiệu chỉnh giúp giải quyết vấn đề này. \[R_{hc}^2 = 1 - \frac{n-1}{n-p} (1-R^2)\] Trong đó:

  • n là số điểm dữ liệu quan sát được
  • p là số điểm trong mô hình

Hệ số tương quan Pearson khi là phân phối chuẩn

Hệ số tương quan Pearson khi là phân phối chuẩn

Hệ số hiệu chỉnh- Coefficient of Determination

Akaike info criterion (AIC) là một phương pháp toán học để đánh giá mức độ phù hợp của một mô hình với dữ liệu được tạo ra từ mô hình đó. AIC được sử dụng trong thống kê để so sánh các mô hình khác nhau và xác định mô hình nào phù hợp nhất với dữ liệu. Điểm AIC càng thấp thì mô hình càng phù hợp

\[AIC = n \ln (\text{WSSR}) + 2P$ với $\text{WSSR} = \sum^n_{j=1} [w_j (y_j - \hat{y}_j)]\]

Trong đó:

  • n là số điểm dữ liệu
  • p là tham số mô hình
  • WSSR: tổng bình phương phần dư của trọng số
  • \(w_j\) là trọng số tùy chọn
  • \(y_j\) là giá trị thực tại thời điểm j
  • \(\hat{y}_j\) là giá trị tính toàn tại thời điểm j
  • n số điểm lấy mẫu

Tầm quan trọng của các mô hình

  • Mô hình động học giải phóng dược chất từ chế phẩm bào chế là tư liệu kỹ thuật để kiểm soát đảm bảo chất lượng các lô thuốc, phân biệt chế phẩm bào chế của các nhà sản xuất khác nhau.
  • Xây dựng đường cong hòa tan, thiết lập mối liên hệ giữa mô hình in vitroin vivo.
  • Chọn phép thử độ hòa tan.

Câu hỏi lượng giá

Lượng giá

Hãy dành 15 phút để tìm hiểu vấn đề xung quanh. 02 bạn lên phân tích.

  1. Phân tích ưu nhược điểm của hệ thuốc giải phóng kéo dài với thuốc quy ước dựa trên cơ sở phân tích đặc điểm giải phóng dược chất.